99 xã, phường của tỉnh Bắc Ninh sau sáp nhập

Hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang sáp nhập thành tỉnh mới Bắc Ninh với 66 xã, 33 phường, trụ sở đặt tại tỉnh Bắc Giang hiện nay.

Theo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang sẽ sáp nhập với tên gọi tỉnh mới là Bắc Ninh. Tỉnh mới nằm trong trục tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.

Tên gọi Bắc Ninh có từ thời nhà Nguyễn (1823). Sau giai đoạn sáp nhập với Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc năm 1963, Bắc Ninh tái lập vào năm 1997.

Sau khi sắp xếp, tỉnh Bắc Ninh có 66 xã và 33 phường, chi tiết như sau:

STT Các xã, phường, thị trấn trước sắp xếp Các xã, phường sau sắp xếp

Diện tích (km2)

Dân số (người)

1 Yên Giả, Chi Lăng Chi Lăng 23,39 23
2 Châu Phong, Đức Long, Phù Lãng Phù Lãng 28,15 27
3 Trung Nghĩa, Long Châu, Đông Tiến Yên Phong 27,89 63
4 Yên Phụ, Đông Thọ, Văn Môn Văn Môn 15,26 37
5 Hoà Tiến, Tam Giang Tam Giang 14,93 26
6 Dũng Liệt, Yên Trung Yên Trung 18,34 36
7 Thuỵ Hoà, Đông Phong, Tam Đa Tam Đa 20,52 37
8 Lim, Nội Duệ, Phú Lâm Tiên Du 20,97 45
9 Hiên Vân, Việt Đoàn, Liên Bão Liên Bão 19,82 34
10 Lạc Vệ, Tân Chi Tân Chi 18,11 28
11 Tri Phương, Hoàn Sơn, Đại Đồng Đại Đồng 19,88 84
12 Minh Đạo, Cảnh Hưng, Phật Tích Phật Tích 16,83 24
13 Gia Bình, Xuân Lai, Quỳnh Phú, Đại Bái Gia Bình 29,98 43
14 Nhân Thắng, Thái Bảo, Bình Dương Nhân Thắng 22,14 27
15 Song Giang, Đại Lai Đại Lai 15,32 19
16 Vạn Ninh, Cao Đức Cao Đức 19,76 17
17 Giang Sơn, Lãng Ngâm, Đông Cứu Đông Cứu 20,39 29
18 Thứa, Phú Hoà, Tân Lãng Lương Tài 24,69 32
19 Bình Định, Quảng Phú, Lâm Thao Lâm Thao 26,26 32
20 Phú Lương, Quang Minh, Trung Chính Trung Chính 27,64 27
21 An Thịnh, An Tập, Trung Kênh Trung Kênh 27,32 39
22 Giáo Liêm, Phúc Sơn, Đại Sơn Đại Sơn 76,38 12.153
23 An Châu, An Bá, Vĩnh An Sơn Động 78,72 24.394
24 Tây Yên Tử, Thanh Luận Tây Yên Tử 132,76 10.612
25 Long Sơn, Dương Hưu Dương Hưu 142,59 12.499
26 Cẩm Đàn, Yên Định Yên Định 48,17 9.342
27 Lệ Viễn, An Lạc An Lạc 134,15 8.331
28 Hữu Sản, Vân Sơn Vân Sơn 73,99 6.049
29 Biển Động, Kim Sơn, Phú Nhuận Biển Động 57,7 17.198
30 Phì Điền, Giáp Sơn, Đồng Cốc, Tân Hoa, Tân Quang Lục Ngạn 82,71 42.367
31 Tân Lập, Đèo Gia Đèo Gia 102,93 14,680
32 Hộ Đáp, Sơn Hải Sơn Hải 102,89 9.591
33 Cấm Sơn, Tân Sơn Tân Sơn 95,37 14.823
34 Phong Vân, trường bắn TB1 Biên Sơn 294,22 16.112
35 Phong Minh, Sa Lý Sa Lý 83,95 6.352
36 Tân Mộc, Nam Dương Nam Dương 67,19 16.989
37 Kiên Thành, Kiên Lao Kiên Lao 85,57 18.987
38 Bình Sơn, Lục Sơn Lục Sơn 125,98 16.499
39 Vô Tranh, Trường Sơn Trường Sơn 72,55 18.634
40 Đan Hội, Cẩm Lý Cẩm Lý 49,08 20.084
41 Đông Hưng, Đông Phú Đông Phú 77,05 23.733
42 Trường Giang, Huyền Sơn, Nghĩa Phương Nghĩa Phương 88,32 27.830
43 Phương Sơn, Đồi Ngô, Cương Sơn, Tiên Nha, Chu Điện Lục Nam 58,91 58.050
44 Yên Sơn, Lan Mẫu, Khám Lạng, Bắc Lũng Bắc Lũng 53,72 38.118
45 Bảo Sơn, Thanh Lâm, Tam Dị Bảo Đài 83,02 59.169
46 Vôi, Xương Lâm, Hương Lạc, Tân Hưng Lạng Giang 55,41 63.413
47 Xuân Hương, Dương Đức, Tân Thanh, Mỹ Thái Mỹ Thái 46,63 46.469
48 Kép, Quang Thịnh, Hương Sơn Kép 58,65 42.576
49 Tân Dĩnh, Thái Đào, Đại Lâm Tân Dĩnh 31,96 35.334
50 Đào Mỹ, Nghĩa Hoà, An Hà, Nghĩa Hưng, Tiên Lục Tiên Lục 51,49 59.220
51 Phồn Xương, Đồng Lạc, Đồng Tâm, Tân Hiệp, Tân Sỏi Yên Thế 43,67 30.651
52 Bố Hạ, Đông Sơn, Hương Vĩ Bố Hạ 41,32 27.517
53 Đồng Hưu, Đồng Vương, Đồng Kỳ Đồng Kỳ 61,44 22.833
54 Đồng Tiến, Canh Nậu, Xuân Lương Xuân Lương

99,67

19.226

55 Tiến Thắng, An Thượng, Tam Tiến Tam Tiến

60,34

17.639

56 Cao Thượng, Cao Xá, Việt Lâp, Ngọc Lý Tân Yên

48,13

50.732

57 Song Vân, Ngọc Châu, Ngọc Vân, Việt Ngọc, Ngọc Thiện Ngọc Thiện

51,26

56.702

58 Nhã Nam, Tân Trung, Liên Sơn, An Dương Nhã Nam

34,43

33.127

59 Hợp Đức, Liên Chung, Phúc Hoà Phúc Hoà

32,69

24.998

60 Lam Sơn, Quang Trung Quang Trung

31,36

30.398

61 Thường Thắng, Mai Trung, Hùng Thái, Sơn Thịnh, Hợp Thịnh Hợp Thịnh

49,27

71.714

62 Thắng, Đông Lỗ, Đoan Bái, Danh Thắng, Lương Phong Hiệp Hoà

62,18

90.443

63 Đồng Tiến, Toàn Thắng, Ngọc Sơn, Hoàng Vân Hoàng Vân

40,23

52.899

64 Đức Giang, Đồng Phúc, Đồng Việt Đồng Việt

33,21

26.714

65 Bắc Lý, Hương Lâm, Mai Đình, Châu Minh, Xuân Cẩm Xuân Cẩm

54,32

73.763

66 Suối Hoa, Tiền Ninh Vệ, Vạn An, Hoà Long, Khúc Xuyên, Kinh Bắc Kinh Bắc

19,95

84

67 Đại Phúc, Phong Khê, Võ Cường Võ Cường 18,08 67
68 Kim Chân, Đáp Cầu, Thị Cầu, Vũ Ninh Vũ Ninh 13,43 45
69 Khắc Niệm, Hạp Lĩnh Hạp Lĩnh 12,65 23
70 Vân Dương, Nam Sơn Nam Sơn 18,53 44
71 Đông Ngàn, Tân Hồng, Phù Chẩn, Đình Bảng Từ Sơn 20,31 66
72 Tương Giang, Tam Sơn Tam Sơn 14,11 29
73 Trang Hạ, Đồng Kỵ, Đồng Nguyên Đồng Nguyên 12,64 46
74 Châu Khê, Hương Mạc, Phù Khê Phù Khê 14,03 51
75 Hồ, Song Hồ, Gia Đông, Đại Đồng Thành Thuận Thành 26,58 52
76 An Bình, Hoài Thượng, Mão Điền Mão Điền 19,50 43
77 Trạm Lộ, Nghĩa Đạo Trạm Lộ 18,24 21
78 Thanh Khương, Trí Quảng, Đình Tổ Trí Quả 19,95 35
79 Xuân Lâm, Hà Mãn, Ngũ Thái, Song Liễu Song Liễu 17,75 32
80 Ninh Xá, Nguyệt Đức Ninh Xá 15,81 22
81 Phố Mới, Bằng An, Việt Hùng, Quế Tân Quế Võ 23,51 40
82 Phượng Mao, Phương Liễu Phương Liễu 13,37 42
83 Đại Xuân, Nhân Hoà, Việt Thống Nhân Hoà 20,3 31
84 Phù Lương, Ngọc Xá, Đào Viên Đào Viên 26,63 35
85 Cách Bi, Bồng Lai, Mộ Đạo Bồng Lai 19,76 25
86 Thanh Hải, Hồng Giang, Trù Hựu, Chũ Chũ 57,18 58.409
87 Phượng Sơn, Quý Sơn, Mỹ An Phượng Sơn 78,74 41.342
88 Tự Lạn, Việt Tiến, Thượng Lan, Hương Mai Tự Lạn 39,89 45.470
89 Bích Động, Hồng Thái, Minh Đức, Nghĩa Trung Việt Yên 51,97 59.470
90 Quang Châu, Vân Trung, Tăng Tiến, Nếnh Nếnh 35,98 55.559
91 Ninh Sơn, Quảng Minh, Tiên Sơn, Trung Sơn, Vân Hà Vân Hà 43,17 58.177
92 Thọ Xương, Ngô Quyền, Xương Giang, Hoàng Văn Thụ, Trần Phú, Dĩnh Kế, Dĩnh Trì Bắc Giang 23,23 122.838
93 Tân Mỹ, Mỹ Độ, Song Mai, Đa Mai, Quế Nham Đa Mai 33,10 51.733
94 Nội Hoàng, Song Khê, Đồng Sơn, Tiền Phong Tiền Phong 30,7 36.335
95 Tân An, Quỳnh Sơn, Trí Yên, Lãng Sơn Tân An 42,87 37.816
96 Tân Liễu, Nham Biền, Yên Lư Yên Dũng 52,42 44.149
97 Hương Gián, Tân Tiến, Xuân Phú Tân Tiến 25,46 34.321
98 Cảnh Thuỵ, Tiến Dũng, Tư Mại Cảnh Thuỵ 27,73 26.928
99 Tuấn Đạo Tuấn Đạo 97,87 6.407

Năm 2024, GRDP của Bắc Giang ước đạt 207.000 tỷ đồng, trong khi Bắc Ninh là 233.000 tỷ đồng. Điểm chung của hai tỉnh là phát triển công nghiệp, thu hút mạnh mẽ vốn FDI và lao động.

Cả hai tỉnh đều có truyền thống văn hóa đặc sắc với nhiều di tích, di sản được công nhận trên cả bình diện quốc tế và quốc gia như: Dân ca quan họ, ca trù, nghi lễ và trò chơi kéo co Hữu Chấp, thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt.

Nhà hát dân ca quan họ Bắc Ninh. Ảnh: Ngọc Thành

Nhà hát dân ca quan họ Bắc Ninh. Ảnh: Ngọc Thành

Gia Chính

Nguồn: https://vnexpress.net/99-xa-phuong-cua-tinh-bac-ninh-sau-sap-nhap-4899624.html