Trường THPT Lương Thế Vinh lấy điểm chuẩn 24,5, trường Marie Curie cơ sở Mỹ Đình 23 – tương đương ngưỡng đầu vào của nhiều trường công lập top đầu Hà Nội.
Hiện, Hà Nội có hơn 100 trường THPT ngoài công lập (tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài). Hơn một nửa trong số này tuyển sinh bằng điểm thi vào lớp 10 công lập, bên cạnh phương thức xét học bạ THCS.
Sau khi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội công bố điểm thi, điểm chuẩn lớp 10 vào tối 4/7, loạt trường tư cũng ra thông báo nhận hồ sơ, hoặc công bố điểm chuẩn.
Xem điểm chuẩn lớp 10 của 115 trường công lập
THCS và THPT Lương Thế Vinh lấy 24,5 điểm – cao nhất, áp dụng cho cả hai cơ sở. Với cách tính tổng điểm ba môn Toán, Văn, Ngoại ngữ, thí sinh phải đạt từ 8,2 điểm một môn mới đỗ. So với 115 trường công lập, điểm chuẩn của trường tương tương top 8 dẫn đầu.
Trường Marie Curie có ba ngưỡng điểm chuẩn 23, 22 và 21, ứng với ba cơ sở Mỹ Đình, Văn Phú, Việt Hưng. Đây là điểm chuẩn đợt 1, nếu còn chỉ tiêu, trường sẽ tuyển đợt 2 với mức thấp hơn 1 điểm.
Ở mốc 23 điểm, trường Marie Curie có thể sánh ngang với trường top 17 trong nhóm công lập.
Nhiều trường tư khác cũng lấy điểm chuẩn trên 20, như FPT, Archimedes Đông Anh, Ngôi sao Hoàng Mai (cùng 22 điểm), Newton 21,5, Lý Thái Tổ 20.
Điểm chuẩn lớp 10 của một số trường tư cùng học phí (một số trường không công bố mức điểm chuẩn, hoặc nhận hồ sơ mà không đặt điều kiện về điểm):
TT | Trường | Điểm chuẩn theo kết quả thi lớp 10 của Sở | Học phí bậc THPT (Triệu đồng/tháng) |
1 | Ngô Sỹ Liên | – | 0,8 |
2 | MAY Academy | – | 2 |
3 | Thực nghiệm Khoa học giáo dục | – | 2,5 |
4 | Phùng Khắc Khoan | 16 | 2,6-4,9 |
5 | Hà Đông | – | 3-3,9 |
6 | Phổ thông quốc tế Việt Nam | – | 3 |
7 | Lê Ngọc Hân | 11 | 1,3 |
8 | Lý Thái Tổ | 20 | 3-4 |
9 | Huỳnh Thúc Kháng | – | 3,1-3,9 |
10 | Everest | – | 3,2-6 |
11 | FPT | 22 | 3,4-3,9 |
12 | Xa La | – | 3,4 |
13 | Phan Bội Châu | 17 | – |
14 | Marie Curie | CS Việt Hưng: 21 (đợt 1), 18 (đợt 2) | 3,6-30 |
CS Văn Phú: 22 (đợt 1), 19 (đợt 2) | |||
CS Mỹ Đình: 23 (đợt 1), 21 (đợt 2) | |||
15 | Hoàng Long | – | 3,7-4,7 |
16 | Lê Quý Đôn | – | 4 |
17 | Newton | 21,5 | 4,3-13,7 |
18 | Lômônôxốp | – | 4,5 |
19 | Phenikaa | 12 | 4,6-7,1 |
20 | Khoa học giáo dục – HES | – | 4,8 |
21 | Lương Thế Vinh | 24,5 | 5 |
22 | Đoàn Thị Điểm | – | 5,5 |
23 | Ngôi sao Hoàng Mai | 22 | 6-7,6 |
24 | Đa Trí Tuệ | 15 | 6,5-11 |
25 | Nguyễn Bỉnh Khiêm – Cầu Giấy | – | 6,5 (trọn gói) |
26 | Nguyễn Siêu | – | 7-18,7 |
27 | Archimedes | 22 | 10-11,5 |
28 | Hà Nội Academy | – | 13,5-14,9 |
Về học phí, những trường sử dụng kết quả của Sở để tuyển sinh thường dạy chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong danh sách trên, hầu hết trường thu dưới 10 triệu đồng một tháng, trừ Hà Nội Academy, Archimedes Đông Anh, một số hệ của Nguyễn Siêu, Đa Trí Tuệ, Marie Curie.
Ngoài ra, phụ huynh có thể phải nộp thêm một số khoản khác, như phí nhập học, ghi danh, xe đưa đón, đồng phục, cơ sở vật chất, phí xây dựng và phát triển trường, hay học phí bổ trợ tiếng Anh, Toán… Tổng cộng, các khoản này lên đến hàng chục triệu đồng mỗi năm.

Học sinh trường Lương Thế Vinh. Ảnh: Fanpage nhà trường
Hà Nội năm nay có 127.000 học sinh tốt nghiệp THCS, tăng hơn 5.000 so với năm ngoái. Theo Sở Giáo dục và Đào tạo, ít nhất 64% học sinh được vào công lập, còn lại vào trường tư, giáo dục thường xuyên và học nghề. Chỉ tiêu lớp 10 dành cho nhóm trường tư là khoảng 30.000.
Nếu trúng tuyển và chọn học trường tư, học sinh xác nhận và nộp hồ sơ nhập học chậm nhất ngày 22/7.
Thanh Hằng
Nguồn: https://vnexpress.net/diem-chuan-hoc-phi-lop-10-cac-truong-tu-o-ha-noi-4910589.html